Home Kiến thức thẻ tạm trú Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Ngoại Giao

Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam của Bộ Ngoại Giao

Hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài theo Thông tư 04/2016/TT-BNG là văn bản hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại Giao quản lý, quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.

Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

Phạm vi Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

Thông tư 04/2016/TT-BNG có quy định phạm vi điều chỉnh, cụ thể là các đối tượng được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.

Thông tư 04/2016/TT-BNG

Thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam

Gia hạn visa Mỹ

Cụ thể, những đối tượng đó có ký hiệu thị thực dưới đây sẽ do Bộ Ngoại Giao giải quyết thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú và cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam:

1. Ký hiệu thị thực NG1 – Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

2. Ký hiệu thị thực NG2 – Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Ký hiệu thị thực NG3 – Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.

4. Ký hiệu thị thực NG4 – Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.

Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thông tư 04/2016/TT-BNG

Theo khoản 2, điều 6 thông tư 04/2016/TT-BNG thì hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam gồm:

1. Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề nghị cấp thẻ tạm trú (tham khảo mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);

Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người được bổ sung biên chế;

2. Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

3. Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước ngoài;

4. Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.

Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài theo Thông tư 04/2016/TT-BNG có hiệu lực áp dụng khi nào?

Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại Giao được ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2016 và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

Với thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú còn thời hạn được cấp trước ngày Thông tư 04/2016/TT-BNG này có hiệu lực thì sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú đã được cấp. Trường hợp, hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nộp trước ngày thông tư này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao sẽ giải quyết theo quy định tại Thông tư 04/2016/TT-BNG này.

Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam theo Thông tư 04/2016/TT-BNG của Bộ Ngoại Giao được xây dựng trên cơ sở căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao và Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *